Đề cương giới thiệu bộ luật tố tụng dân sự (Phần 1)

Thứ ba, 1/11/2016 | 09:16 GMT+7

Bộ luật tố tụng dân sự được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015 (viết tắt là BLTTDS năm 2015). Để thi hành Bộ luật này ngày 25/11/2015, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 103/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự. Luật được Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 08/12/2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.

I. BỐ CỤC CỦA BỘ LUẬT

BLTTDS gồm 10 phần, 42 chương, 517 Điều. So với hiện hành, BLTTDS giữ nguyên 63 điều; sửa đổi, bổ sung 350 điều; bổ sung mới 104 điều; bãi bỏ 07 điều. Trong đó bỏ chương về tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự; bổ sung các chương về thủ tục rút gọn; yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu; yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công; yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án; yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển:

  Phần thứ nhất: Những quy định chung: Gồm có 11 chương (từ Chương 1 đến Chương 11); 185 điều (từ Điều 1 đến hết Điều 185). Trong đó sửa đổi 140 Điều; bổ sung mới 23 Điều, giữ nguyên 22 Điều.

Phần thứ hai: Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm: Gồm có 3 chương (từ Chương 12 đến Chương 14); 84 điều (từ Điều 186 đến Điều 269). Trong đó sửa đổi 50 Điều, bổ sung mới 7 Điều, giữ nguyên 17 Điều.

Phần thứ ba: Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm: Gồm có 3 chương (từ Chương 15 đến Chương 17: Thủ tục xét xử phúc thẩm; có 2 mục và 23 điều (từ Điều 293 đến Điều 315); 46 Điều (từ Điều 270 đến Điều 315). Trong đó sửa đổi 33 Điều, bổ sung mới 5 Điều, giữ nguyên 8 Điều.

Phần thứ tư: Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn: Gồm có 02 chương (từ Chương 18 đến Chương 19; 09 Điều (từ Điều 316 đến Điều 324); bổ sung mới 9 Điều.

Phần thứ năm: Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật: Gồm có 3 chương (từ Chương 20 đến Chương 22); 36 Điều (từ Điều 325 đến Điều 360). Trong đó sửa đổi 29 Điều, bổ sung 2 Điều, giữ nguyên 5 Điều.

Phần thứ sáu: Thủ tục giải quyết việc dân sự: Gồm có 12 chương (từ Chương 23 đến Chương 43); 62 Điều (từ Điều 361 đến Điều 422). Trong đó sửa đổi 30 Điều, bổ sung 28 Điều, giữ nguyên 4 Điều.

Phần thứ bảy: Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài: Gồm có 03 chương (từ Chương 35 đến Chương 37); 41 Điều (từ Điều 423 đến Điều 463). Trong đó sửa đổi 29 Điều, bổ sung 10 Điều, giữ nguyên 02 Điều;

Phần thứ tám: Thủ tục giải quyết vụ việc dân dự có yếu tố nước ngoài: Gồm có 01 chương (Chương 38), 18 điều (từ Điều 464 đến Điều 481). Trong đó sửa đổi 10 Điều, bổ sung 08 Điều.

Phần thứ chín: Thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án: Gồm có 01 chương (Chương 39), 07 điều (từ Điều 482 đến Điều 488). Trong đó sửa đổi 04 Điều, bổ sung 03 Điều.

Phần thứ mười: Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự; khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự: Gồm có 02 chương (từ Chương 40 đến Chương 42); 29 Điều (từ Điều 489 đến Điều 517). Trong đó sửa đổi 15 Điều, bổ sung 05 Điều, giữ nguyên 09 Điều.

II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN CỦA BỘ LUẬT

1. Những quy định chung (Phần thứ nhất, 11 chương, Điều 1 - Điều 185)

1.1. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng (Khoản 2 Điều 4 )

Đây là quy định mới được bổ sung nhằm thể chế hóa tinh thần cải cách tư pháp về Tòa án phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người; cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 về vai trò của Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp cho nên mọi tranh chấp, khiếu kiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức về dân sự Tòa án phải có trách nhiệm giải quyết. Việc bổ sung vấn đề này cũng để đồng bộ với quy định của Bộ luật dân sự năm 2015. Tuy nhiên, để tránh việc giải quyết tràn lan, không phải mọi khởi kiện, mọi yêu cầu nào Tòa án cũng thụ lý giải quyết, BLTTDS đã giới hạn vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng mà Tòa án thụ lý giải quyết là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.

Việc giải quyết vụ việc dân sự khi chưa có điều luật cụ thể được thực hiện theo phương thức quy định tại Điều 43 đến Điều 45 của BLTTDS như sau:

- Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của BLTTDS.

- Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng theo thủ tục chung.

- Khi giải quyết Tòa án căn cứ theo thứ tự để áp dụng: Tập quán; nguyên tắc tương tự; nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng.

1.2. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử (Điều 24)

Nhằm thể chế hóa quan điểm cải cách tư pháp của Đảng về nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp và thực hiện "nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm" được quy định trong Hiến pháp, BLTTDS sửa đổi, bổ sung nguyên tắc “Bảo đảm tranh tụng trong xét xử”, coi đây là một trong những nội dung quan trọng của việc sửa đổi, bổ sung BLTTDS chi phối quá trình tố tụng. Nội dung của nguyên tắc này có những điểm chủ yếu như sau:

a) Nguyên tắc tranh tụng được bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng từ khi khởi kiện thụ lý vụ án cho đến khi giải quyết xong vụ án trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

b) Nội dung của tranh tụng được thể hiện như sau:

- Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, đặc biệt là quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

- Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này. Đương sự phải thực hiện các nghĩa vụ của mình theo quy định của BLTTDS, nếu không thực hiện các nghĩa vụ đó thì phải chịu hậu quả pháp lý theo quy định của pháp luật.

- Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định của BLTTDS. Trong các trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của đương sự theo quy định của BLTTDS thì Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ.

- Trong quá trình tố tụng, các chứng cứ của vụ án phải được công khai, trừ trường hợp không được công khai định theo quy định tại Khoản 2 Điều 109 của BLTTDS. Các đương sự đều có quyền được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập (trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai). Đương sự có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án (trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai). 

Để bảo đảm mọi chứng cứ đều được công khai Tòa án phải tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cùng với việc hòa giải. Đối với những vụ án không được hòa giải hoặc hòa giải không được vẫn phải tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trước khi đưa vụ án ra xét xử.

Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai, trừ trường hợp không được công khai theo quy định tại Khoản 2 Điều 109 của BLTTDS. Tòa án điều hành việc tranh tụng, Hội đồng xét xử chỉ hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.

1.3. Về sự tham gia của Viện kiểm sát

Về đối tượng các vụ việc Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp, cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm như quy định tại BLTTDS năm 2004 sửa đổi năm 2011. BLTTDS đã bổ sung một số nội dung mới như sau:

+ Tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án (Điều 262).

+ Trường hợp Viện kiểm sát vắng mặt tại phiên tòa, phiên họp sơ thẩm, phúc thẩm thì không hoãn phiên tòa (kể cả phiên tòa theo thủ tục rút gọn), trừ trường hợp vụ việc Viện kiểm sát có kháng nghị (Điều 232, Khoản 1 Điều 296, Khoản 1 Điều 320, Khoản 2 Điều 324, Khoản 1 Điều 367, Khoản 1 Điều 374).

+ Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, phiên họp sơ thẩm, phúc thẩm, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.

1.4. Về thẩm quyền của Tòa án (Chương III từ Điều 26 đến Điều 42)

Thực hiện việc mở rộng thẩm quyền của Tòa án theo tinh thần cải cách tư pháp, tháo gỡ những khó khăn bất cập từ thực tiễn, BLTTDS đã sửa đổi, bổ sung thẩm quyền về các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhằm phù hợp với các Bộ luật và luật khác có liên quan, như: Bổ sung thẩm quyền tương thích với quy định của Luật cạnh tranh, Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật lao động..; quy định rõ thẩm quyền Tòa án theo cấp, theo lãnh thổ nhằm phù hợp với Luật tổ chức Tòa án nhân dân. Trong đó có 3 vấn đề mới bổ sung sau đây:

a) Tòa án có thẩm quyền giải quyết tất cả các tranh chấp, các yêu cầu về dân sự. Quy định này là để cụ thể hóa nguyên tắc: “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng”. Từ Điều 26 đến Điều 33 của BLTTDS quy định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tất cả các tranh chấp, các yêu cầu về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

b) Về thẩm quyền của Tòa án theo cấp xét xử: Thực hiện theo đúng tinh thần Nghị quyết số 49 của Bộ Chính trị. Để cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, BLTTDS đã quy định Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết sơ thẩm hầu hết các vụ việc dân sự. Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ việc mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà XHCN Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc những tranh chấp mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện; phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị. Tòa án nhân dân cấp tỉnh không còn thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật như trước đây mà chỉ có thẩm quyền kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của BLTTDS thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị.

Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.

Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc toàn thể thành viên Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

c) Thẩm quyền của Tòa chuyên trách: Để phù hợp với Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 về chức năng nhiệm vụ của các Tòa chuyên trách, nhất là đối với “Tòa gia đình và người chưa thành niên”, BLTTDS đã bổ sung thẩm quyền của các Tòa chuyên trách như sau:

- Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện (Điều 36):

+ Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của BLTTDS.

+ Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của BLTTDS.

+ Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

- Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 38):

+ Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm phúc thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự.

+ Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm phúc thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình.

+ Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại.

+ Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động.

1.5. Về cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng (Chương IV)

Xuất phát từ quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và yêu cầu thực tiễn, BLTTDS đã bổ sung quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm tra viên, Thư ký như sau:

   a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên (Điều 50)

Khi được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; Kết luận về việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự với Chánh án Tòa án; Thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này; Hỗ trợ Thẩm phán thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định; Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của BLTTDS.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên (Điều 59)

Khi được phân công tiến hành hoạt động tố tụng, Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, báo cáo kết quả với Kiểm sát viên; Lập hồ sơ kiểm sát vụ việc dân sự theo phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát; Giúp Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.

Việc bổ sung 2 người tiến hành tố tụng này nhằm thể hiện thẩm quyền và trách nhiệm pháp lý của Thẩm tra viên, Kiểm tra viên giúp cho việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, việc giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình được thuận lợi.

1.6. Quyền và nghĩa vụ của đương sự

Để bảo đảm thực hiện tốt nguyên tắc tranh tụng trong suốt quá trình giải quyết vụ án, khắc phục vướng mắc do BLTTDS năm 2004 chưa quy định đầy đủ về quyền, nghĩa vụ của đương sự, hậu quả do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, nên trong thực tế nhiều đương sự, thậm chí cả nguyên đơn vẫn không chịu hợp tác với Tòa án trong giải quyết vụ việc dân sự, gây lúng túng cho Thẩm phán về hướng xử lý, BLTTDS đã bổ sung quyền và nghĩa vụ của đương sự.

Điều 70 BLTTDS quy định đương sự có 26 quyền và nghĩa vụ chung; theo Điều 71, nguyên đơn ngoài 26 quyền chung có 2 quyền riêng; theo Điều 72 thì bị đơn ngoài 26 quyền chung có 5 quyền riêng; theo Điều 73 thì người có quyền, nghĩa vụ liên quan ngoài 26 quyền chung còn có 3 quyền riêng. Đặc biệt trong các quyền và nghĩa vụ đó, BLTTDS đã quy định rõ các nghĩa vụ:

- Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;

- Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;

- Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án;

- Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của BLTTDS.

Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ;

- Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định.

BLTTDS còn quy định hậu quả của việc không nộp chi phí tố tụng theo yêu cầu của Tòa án như sau: Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của BLTTDS thì đình chỉ vụ án. Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Điểm đ, Khoản 1, Điều 217).

1.7. Về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

Bên cạnh việc mở rộng các đối tượng được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, BLTTDS đã đổi mới căn bản thủ tục cấp giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự sang thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Theo đó, ngay sau khi nhận được đề nghị đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, Tòa án phải vào sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

1.8. Về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên trong tố tụng dân sự

Theo quy định của pháp luật dân sự thì người chưa thành niên có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự nhưng do họ chưa hoàn thiện về thể chất, tinh thần, chưa có hiểu biết đầy đủ để có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng nên BLTTDS quy định phải có người đại diện hợp pháp cho người chưa thành niên tham gia tố tụng. Trường hợp người chưa thành niên không có người đại diện thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.

Để bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em, phù hợp với đặc điểm tâm lý và sự phát triển bình thường của trẻ em khi phải tham gia tố tụng dân sự, BLTTDS quy định nguyên tắc: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có trách nhiệm phải bảo vệ người chưa thành niên trong tố tụng dân sự. Đối với các vụ việc dân sự mà có đương sự là người chưa thành niên thì Viện kiểm sát phải tham gia các phiên tòa, phiên họp.

BLTTDS đã quy định nhiều thủ tục tố tụng đặc thù, phù hợp và bảo đảm lợi ích tốt nhất với người chưa thành niên như: Tòa án nhân dân sẽ xét xử kín (không xét xử công khai) trong trường hợp đặc biệt cần bảo vệ người chưa thành niên; đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội đồng xét xử không công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nếu cần giữ bí mật hoặc bảo vệ người chưa thành niên trong trường hợp đặc biệt; trường hợp phải giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hoặc vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì phải xem xét nguyện vọng của người đó nếu người chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên; bảo vệ tối đa quyền của người làm chứng là người chưa thành niên. Theo đó, người làm chứng là người chưa thành niên thì không thể bị dẫn giải đến phiên tòa, phiên họp; không phải cam kết khai báo đúng sự thật, không phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

BLTTDS đã khẳng định nguyên tắc tiến hành hoạt động tố tụng dân sự đối với người chưa thành niên như việc lấy ý kiến của con chưa thành niên hoặc các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên trong tố tụng dân sự phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.

1.9. Về tăng cường bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong tố tụng dân sự

a) Về trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ và nghĩa vụ chứng minh trong vụ án lao động: Để bảo vệ kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, Điều 91 BLTTDS đã quy định đương sự là người lao động trong vụ án lao động không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án. Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động.

b) Về Hội đồng xét xử vụ án lao động: Quy định đặc thù áp dụng đối với vụ án lao động là Hội đồng xét xử phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức đại diện tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.

c) Về đại điện cho người lao động, tập thể người lao động: Về nguyên tắc, tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền. Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án. Đối với vụ việc lao động mà đương sự là người lao động nhưng không có người đại diện và Tòa án cũng không chỉ định được người đại diện thì Tòa án chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó.

d) Về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động: BLTTDS đã sửa đổi, bổ sung quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động và tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

1.10. Về chứng cứ ( Chương VII từ Điều 91 đến Điều 110)

a) Nhằm thể hiện rõ mô hình tố tụng “xét hỏi kết hợp tranh tụng”, BLTTDS đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của đương sự trong việc cung cấp, thu thập và giao nộp chứng cứ chứng minh:

- Đương sự nào yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó... Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.

- Do điều kiện đặc thù, để bảo vệ cho người yếu thế BLTTDS quy định rõ có một số trường hợp nghĩa vụ chứng minh thuộc về người bị yêu cầu như:

+ Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

+ Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án;

+ Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động.

   b) Về giao nộp chứng cứ (Điều 96)

Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập để giải quyết vụ việc dân sự.

1.11. Về án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác

Để phù hợp với thực tiễn giải quyết, xét xử các loại vụ việc, BLTTDS bổ sung thêm các loại chi phí tố tụng khác như: Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định, chi phí định giá tài sản, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch; chi phí tố tụng khác do luật khác quy định và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án... và giao cho Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chi phí tố tụng  và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.

1.12. Về bổ sung các phương thức tống đạt mới

Để khắc phục vướng mắc trong thực tiễn, tạo thuận lợi cho người khởi kiện, đương sự trong vụ việc dân sự, BLTTDS đã quy định rõ các phương thức tống đạt, các trường hợp áp dụng phương thức tống đạt trực tiếp, các trường hợp nào áp dụng phương thức niêm yết công khai, các trường hợp thông báo trên phương tiện thông tin; bổ sung thêm các phương thức tống đạt mới thông qua việc cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc bằng phương thức khác áp dụng đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.

1.13. Về thời hiệu khởi kiện (Điều 184, Điều 185, điểm e, khoản 1 Điều 217)

Để tương thích với Bộ luật dân sự năm 2015, BLTTDS quy định thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.

 Nhằm tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự trong quan hệ dân sự, BLTTDS quy định Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Trường hợp Bộ luật dân sự và pháp luật khác không có quy định về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự thì Tòa án không áp dụng thời hiệu đối với quan hệ pháp luật đó. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Tòa án chỉ ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do thời hiệu khởi kiện đã hết trong trường hợp đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết.

Phòng Thanh tra - Pháp chế